Luật đất đai

Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

Có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) cho đất rừng phòng hộ không? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho đất rừng phòng hộ là gì? Đất rừng phòng hộ là gì?

Có thể cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất rừng phòng hộ cho cá nhân và hộ gia đình không?

Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 1900.6568.

Cơ sở hợp pháp.

Luật đất đai năm 2013;.

Luật rừng 2017.

Căn cứ vào quy định tại điều 5 của Luật Lâm nghiệp 2017, đất rừng phòng hộ là loại đất được sử dụng để trồng rừng với mục đích bảo vệ nguồn nước, đất, ngăn chặn xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, ngăn chặn sa mạc hóa, giảm thiểu thiên tai, điều hòa khí hậu và không khí, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng và kết hợp với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí để đáp ứng các dịch vụ môi trường.

Đất rừng bảo tồn bao gồm các loại như:

Đất rừng phòng hộ đầu nguồn là khu vực rừng tập trung ở vùng đầu của các dòng sông. Chức năng chính của loại đất này là điều tiết nguồn nước, giảm thiểu nguy cơ lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, ngăn chặn hiện tượng xói mòn, bảo vệ đất và ngăn chặn quá trình bồi lấp lòng sông và hồ.

Rừng bảo tồn nằm dọc theo bờ biển có nhiệm vụ chắn gió và cát.

Rừng phòng hộ trên đất lấn biển được hình thành tự nhiên để chắn sóng và bảo vệ các công trình ven biển, đồng thời còn giữ vững sự ổn định của bùn cát lắng đọng và tạo ra các khu vực đất mới.

Các khu đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái là những khu vực rừng đã và đang được trồng quanh các khu dân cư, khu công nghiệp và các đô thị lớn.

2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ) theo quy định pháp luật:

Theo quy định của pháp luật về đất đai, để được cấp sổ đỏ hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất mà mình đang sử dụng, cá nhân hoặc hộ gia đình cần tuân thủ ít nhất một trong các điều kiện sau:

Thứ nhất, Có tài liệu về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, người cá nhân hoặc hộ gia đình cần cung cấp văn bản xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã, chứng minh rằng họ là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và tuân thủ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước phê duyệt. Nếu đất đã được quy hoạch, họ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, Điều 99 của luật đất đai 2013 cũng quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất. Để nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thuộc vào một trong những trường hợp sau đây:

Đầu tiên, người sử dụng đất phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102. Điều này có nghĩa là người sử dụng đất chỉ được cấp sổ đỏ khi có thể cung cấp đầy đủ các giấy tờ như đã được nêu trên.

Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, người được giao đất hoặc thuê đất từ Nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu về giấy tờ như giấy giao đất và giấy xác nhận cho thuê đất từ cơ quan có thẩm quyền. Nếu đáp ứng được các yêu cầu này, người sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ cho phần đất mà họ đang sử dụng.

Người dùng đất có thể cung cấp giấy tờ chứng minh việc mua bán, thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho một cách hợp pháp trong trường hợp họ muốn chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất. Người nhận quyền sử dụng đất có thể sử dụng quyền đó để thu hồi nợ khi xử lý hợp đồng thế chấp.

Người sử dụng đất cần cung cấp các giấy tờ như quyết định, bản án từ các cơ quan có thẩm quyền nếu họ sử dụng đất theo kết quả hòa giải trong tranh chấp đất đai. Họ cũng phải tuân theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án từ cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thực hiện.

Thứ năm, người chiến thắng trong cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.

Thứ sáu, người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Thứ bảy, người mua nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất.

Vào ngày thứ tám, người được Nhà nước mua lại nhà ở sẽ phải đóng thêm tiền cho giá trị đất. Người mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước sẽ cần cung cấp giấy tờ chứng minh việc họ đã mua lại tài sản và yêu cầu Nhà nước cấp giấy chứng nhận cho tài sản mà họ đang yêu cầu.

Vào ngày thứ chín, khi người dùng đất chia tách hoặc hợp thửa, nhóm người dùng đất, thành viên trong gia đình, cặp vợ chồng hoặc tổ chức sử dụng đất có thể chia tách hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

Hoặc là khi người dùng đất yêu cầu thay đổi hoặc tái cấp Giấy chứng nhận bị mất.

3. Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

Theo điều 136 Luật Đất đai năm 2013, việc nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho người dân sử dụng được quy định như sau:

Đất rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho tổ chức quản lý với mục đích bảo vệ, quản lý, tái sinh và trồng rừng theo kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước phê duyệt. Đồng thời, đất này cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Các tổ chức khi được nhà nước giao đất rừng phòng hộ cần đảm bảo quản lý và sử dụng đất sao cho phát triển rừng và bảo vệ môi trường đúng theo quy định.

Sau khi nhận quản lý đất rừng phòng hộ từ nhà nước, các tổ chức quản lý rừng phòng hộ đã chuyển giao đất rừng phòng hộ cho các hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại địa phương, nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng.

Trong trường hợp tại một vùng chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ, những tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu và khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực đó sẽ được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và có thể sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước ủy quyền sử dụng đất rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng để bảo vệ và phát triển rừng. Họ có quyền và nghĩa vụ tuân thủ quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Đất rừng phòng hộ theo quy định sẽ được giao cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại khu vực có rừng phòng hộ để quản lý và sử dụng.

Trước đây, khi nhà nước giao đất rừng cho người dân hoặc hộ gia đình sử dụng, mỗi cá nhân hay hộ gia đình sẽ được cấp một sổ xanh như là một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do thay đổi về hệ thống quy định, một số trường hợp chưa có giấy tờ xác nhận, người dân có mong muốn ghi nhận quyền lợi của mình theo mẫu sổ hiện hành. Một số người vẫn nghĩ rằng sổ xanh cũng chính là sổ đỏ, tuy nhiên, đây chỉ là cách gọi thông thường, không đúng và có thể gây hiểu lầm về tính chất pháp lý.

Cấp sổ đỏ cho đất rừng phòng hộ vẫn tuân thủ các điều khoản trong Luật đất đai và hướng dẫn chi tiết theo quy định của pháp luật.

Cá nhân và hộ gia đình thường được nhà nước giao đất rừng phòng hộ dưới hình thức đất nhận khoán, thuộc quỹ đất công ích. Tuy nhiên, nếu đất này đã được quyết định thu hồi để phục vụ cho các công trình xây dựng công cộng hoặc các trường hợp bị giới hạn khác như quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013, thì không được cấp sổ đỏ.

Việc cấp sổ đỏ cho đất rừng phòng hộ phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung về cấp giấy chứng nhận và không thuộc các trường hợp cấm theo pháp luật. Nếu đất rừng phòng hộ thuộc trường hợp cấm, sổ đỏ sẽ không được cấp và việc chuyển nhượng cũng không được phép.

Có thể thấy từ những lập luận và phân tích trên, không có quy định cụ thể nào về việc cấm hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất rừng phòng hộ. Người được giao đất rừng phòng hộ sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button