Đất ruộng lên thổ cư được không?
Chào Luật sư. Nhà tôi có một mảnh đất ruộng cạnh khu dân cư đang trồng lúa khoảng 15 năm nay. Hiện tại mảnh đất này, chúng tôi có đầy đủ giấy tờ pháp lý. Do nhu cầu làm nhà cho các con của tôi nên tôi muốn chuyển đổi thửa đất trên thành đất thổ cư để tiện cho việc xây dựng nhà ở. Vậy, trong trường hợp này, đất ruộng lên thổ cư được không? Nếu có thì trình tự thủ tục sẽ như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm từ luật sư. Tôi xin cảm ơn!
Chúng tôi rất cảm kích sự tin tưởng của bạn và việc gửi câu hỏi đến Luật sư X. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc mà bạn đã đề cập và hy vọng rằng nó sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Cơ sở pháp lý.
Nội dung hướng dẫn.
Ruộng đất là thuật ngữ mà công dân Việt Nam sử dụng để chỉ rằng đó là loại đất canh tác lúa.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định 27/2018/TT-BTNMT. quy định về nhóm đất nông nghiệp có nói về đất trồng lúa như sau: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương).
Đất thổ cư là gì?
Theo quy định hiện tại, không có quy định cụ thể về đất thổ cư. Đây là cách gọi mà người dân sử dụng để chỉ một loại đất không được sử dụng cho nông nghiệp, đặc biệt là đất dùng để xây dựng.
Đất thổ cư (đất ở) là loại đất được sử dụng để xây dựng các công trình nhà ở và chung cư phục vụ cho cuộc sống. Đây là loại đất phi nông nghiệp, khác với đất thổ canh (đất canh tác).
Luật Đất đai quy định rằng việc sử dụng đất không đúng mục đích có thể bị phạt hoặc thu hồi đất. Đất thổ cư, được dùng để xây nhà cho cuộc sống, có thể được sử dụng nếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ đây là đất ở.
Đất ruộng lên thổ cư được không?
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013., hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân, tuy nhiên, quyết định không được “toàn quyền” mà phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Sau khi nhận hồ sơ, đơn xin sẽ được thẩm định.
Hồ sơ chuyển đổi đất ruộng lên thổ cư hiện nay
Thứ nhất, về hồ sơ cần chuẩn bị: Theo quy định tại Điều 6 Quy định số 30/2014/TT-BTNMT. quy định về hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định số 30/2014/TT-BTNMT.;
Các loại giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cùng với đó, còn có biên bản xác minh thực địa.
Nếu có yêu cầu, hãy nhớ nộp thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân khi xuất trình hồ sơ.
Thủ tục chuyển đổi đất ruộng lên thổ cư như thế nào?
Bước 1: Sắp xếp tài liệu theo quy định.
Bước thứ hai: Gửi hồ sơ.
Cách số 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và hoàn tất thủ tục hành chính. Người dân và cá nhân có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Cách 2: Nếu địa phương chưa có bộ phận một cửa, hộ gia đình và cá nhân sẽ phải đến trực tiếp Phòng Tài nguyên và Môi trường để nộp hồ sơ.
Bước 3: Xử lí, giải quyết yêu cầu.
Sau khi nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Bước 4: Ghi lại kết quả.

Thẩm quyền chuyển đổi đất ruộng sang đất thổ cư
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013. quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp dưới đây.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp đất, cho thuê đất và chấp thuận thay đổi mục đích sử dụng đất trong các tình huống sau đây:
Xin mời quý vị đọc thêm.
Khuyến nghị.
Công ty Luật X tự hào là một hệ thống luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi đáp ứng nhu cầu pháp lý của quý khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân hiệu quả và với chi phí hợp lý. Chúng tôi cam kết hỗ trợ tối đa quý khách hàng và giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý chuyển đất ao sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít di chuyển. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở đòi hỏi tốn bao nhiêu tiền?
Người dân phải nộp số tiền sử dụng đất bằng 50% sự khác biệt giữa tiền sử dụng đất được tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp vào thời điểm quyết định chuyển mục đích. Số tiền sử dụng đất cần nộp = 50% x (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp). Thời hạn tối đa để nộp là 30 ngày, kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền sử dụng đất theo thông báo. Thời hạn tối đa là 90 ngày, kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở có phải đóng thuế trước bạ không?
Các trường hợp chuyển đổi đa số không yêu cầu nộp hồ sơ, chỉ áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận miễn lệ phí trước bạ, sau đó chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp lệ phí.
Đất đô thị có thời hạn bao lâu?
Đối với đất thổ cư, thời hạn sử dụng sẽ phụ thuộc vào diện tích đất và việc có bị Nhà nước thu hồi hay không. Hiện nay, đất thổ cư được chia thành hai loại: loại có thời hạn sử dụng và loại sử dụng ổn định, lâu dài. Đối với đất có thời hạn sử dụng, thời gian này được quy định trong giấy tờ đất và hợp đồng mua bán đất. Thông thường, thời hạn này có thể là từ 20-50 năm hoặc 70 năm.