Quy định về giao đất rừng phòng hộ, giao đất rừng sản xuất
Quy định về cách chuyển nhượng đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất được áp dụng. Các điều kiện để thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất cũng đã được quy định.
Tóm lược câu hỏi:
Có thể người không có hộ khẩu thường trú tại xã có được giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất không? Người xã này có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa của xã khác trong quá trình sản xuất nông nghiệp không? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư cung cấp lời khuyên pháp lý.
Rừng có thể được xem như “lá phổi xanh” của trái đất, một cộng đồng sinh vật khổng lồ bao gồm môi trường đất, khí hậu và sinh vật rừng, tạo thành một hệ sinh thái đồng nhất và hỗ trợ lẫn nhau.
Rừng có vai trò quan trọng trong cung cấp củi đốt và nguyên liệu gỗ. Ngoài ra, rừng còn là nơi sinh sống của nhiều loài động và thực vật quý hiếm. Rừng cung cấp dược liệu và thực phẩm giàu dinh dưỡng. Đồng thời, rừng còn là nguồn gen quan trọng cho nghiên cứu khoa học.
Mỗi quốc gia cần có khoảng 45% diện tích rừng để đảm bảo an ninh môi trường. Rừng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Luật Bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam cho biết rằng rừng là một tài nguyên quý báu mà thiên nhiên đã ban tặng cho nước ta. Rừng có khả năng tái tạo và đóng vai trò quan trọng trong môi trường sinh thái, đồng thời đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc gia và quan trọng đối với đời sống của nhân dân và dân tộc.
Chính phủ Việt Nam sử dụng hệ thống phân loại rừng và đất sản xuất trong lâm nghiệp để tăng tính thuận tiện cho công tác quản lý và quy hoạch. Hệ thống này được chia thành các chức năng khác nhau.
Rừng phòng hộ là một khu rừng được sử dụng chủ yếu nhằm bảo vệ nguồn nước, đất đai và ngăn chặn hiện tượng xói mòn và sa mạc hóa. Ngoài ra, rừng phòng hộ còn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường, ngăn chặn xâm nhập mặn và ngăn chặn cát lan tràn.
Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu trong việc sản xuất gỗ, lâm sản, đặc sản.
Có được giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất không nếu người không có hộ khẩu thường trú tại xã nơi có đất.
A. Đối với đất rừng sản xuất:
Theo quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý rừng sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ, rừng sản xuất được phân loại thành các đối tượng sau đây dựa trên nguồn gốc hình thành.
Rừng sản xuất là loại rừng tự nhiên bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng được phục hồi thông qua việc áp dụng các biện pháp nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Rừng được phân loại dựa trên trữ lượng cây trung bình trên một hecta rừng tự nhiên, bao gồm: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng.
Rừng sản xuất là loại rừng trồng bao gồm: rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư, rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư (bao gồm vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có sự hỗ trợ từ nhà nước và các nguồn vốn khác.
Theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai 2013 về đất rừng sản xuất:.
Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu đất rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng nhằm đảm bảo sự quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Cụ thể:.
Tổ chức quản lý rừng nhận đất rừng từ nhà nước để bảo vệ, quản lý và phát triển rừng tự nhiên.
Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng tự nhiên và chưa có tổ chức quản lý rừng, nhưng có mong muốn và khả năng bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước đã giao đất rừng tự nhiên cho họ mà không thu tiền sử dụng đất, nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng. Họ cũng được phép khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Các hộ gia đình và cá nhân đã được Nhà nước giao đất rừng tự nhiên để sản xuất, cùng với cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, được phép tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.
“Nhà nước chuyển nhượng đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
A) Cấp đất trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt quá hạn mức, họ phải chuyển sang thuê đất.
B) Đất có thể được cho thuê cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án trồng rừng.
C) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cùng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sẽ được Nhà nước cấp đất hoặc cho thuê đất rừng để sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b. Theo quy định này, họ được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng cây lâu năm hoặc trồng rừng.
Ngoài ra, Quy định còn rằng:
Các tổ chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể sử dụng đất rừng để sản xuất và kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng, trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được phép làm điều này.
Đất rừng sản xuất tập trung ở những vùng hẻo lánh không có dân cư, không thể trực tiếp cung cấp cho các hộ gia đình hay cá nhân. Thay vào đó, Nhà nước giao phó cho các tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời kết hợp với hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy sản.
Về cơ bản, đất rừng tự nhiên được giao cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển. Người cá nhân chỉ được giao đất trong trường hợp chưa có tổ chức quản lý rừng và họ có nhu cầu và khả năng bảo vệ, phát triển rừng. Hoặc nếu đất là rừng tự nhiên và đã được Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Đối với đất trồng rừng, không có quy định nào yêu cầu người có hộ khẩu thường trú tại xã (người ngoài xã) mới được giao đất rừng sản xuất.
B. Đối với đất rừng bảo tồn:.
Điều 136 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:.
1. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được nhà nước giao đất rừng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, đất rừng này có thể được sử dụng cho mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ chuyển nhượng đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân cư trú tại địa phương nhằm bảo vệ và phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất cho mục đích ở hoặc sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Những tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu và khả năng bảo vệ, phát triển rừng và sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ sẽ được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và có thể kết hợp sử dụng đất cho mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ trong khu vực kết hợp với hoạt động kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư sẽ được Nhà nước phân công quản lý rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng. Qua việc giao đất rừng phòng hộ, cộng đồng sẽ có trách nhiệm bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời được đặc quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng phòng hộ theo quy định sẽ được chuyển giao cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại khu vực có rừng phòng hộ để quản lý và sử dụng.
Không có quy định nào buộc người ngoài xã, người có hộ khẩu thường trú tại xã, được giao đất rừng phòng hộ.
Hiện tại, không có quy định hạn chế về việc chỉ giao đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện chính sách kinh tế và xã hội ở từng địa phương, có thể có những quy định đặc biệt yêu cầu cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Vì vậy, bạn nên tham khảo thêm quy định tại địa phương của mình để biết có áp dụng hạn chế này hay không.
Thứ hai, cá nhân có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của người ở xã khác hay không?
Căn cứ Điều 190 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:.
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, hoặc được tặng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình và cá nhân khác, nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và không cần nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất cũng như lệ phí trước bạ.
Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao, chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng quyền sử dụng đất từ người khác, họ chỉ có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng địa phương cho hộ gia đình hoặc cá nhân khác.
Nếu không thuộc một trong các tình huống trên, bạn sẽ được chuyển nhượng đất trồng lúa từ một xã khác.