Khái niệm

Rừng đặc dụng là gì? Vai trò và các quy định về rừng đặc dụng?

Cây rừng đặc dụng (Special-use forest – SUF) có ý nghĩa gì? Cây rừng đặc dụng được gọi là gì trong tiếng Anh? Nhiệm vụ và các quy định liên quan đến cây rừng đặc dụng? Phân loại cây rừng đặc dụng?

Rừng đóng vai trò quan trọng như một “lá phổi xanh” của Trái Đất và được đầu tư xây dựng phát triển toàn diện. Tuy nhiên, ngoài vai trò này, rừng còn có nhiều chức năng khác nhau. Một trong số đó là rừng đặc dụng – một mô hình rừng được thành lập với mục đích bảo tồn vẻ đẹp thiên nhiên và cân bằng hệ sinh thái. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về vai trò và quy định của rừng đặc dụng.

Căn cứ hợp pháp:

Luật đất đai năm 2013 đã được ban hành.

Đạo luật lâm nghiệp trong năm 2017;

Luật bảo tồn và phát triển rừng năm 2004;.

Luật bảo vệ môi trường năm 2014, chỉnh sửa và bổ sung năm 2020.

Luật đa dạng sinh học vào năm 2008, đã được cập nhật và bổ sung vào năm 2018.

Rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, quảng bá hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng, thực hiện nghiên cứu khoa học, bảo vệ các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, đồng thời phục vụ cho hoạt động du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái. Các loại rừng đặc dụng bao gồm khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, rừng văn hóa xã hội và khu nghiên cứu thí nghiệm.

Rừng đặc dụng được gọi là “Special-use forest” hay viết tắt là “SUF” trong tiếng Anh.

2. Vai trò rừng đặc dụng:

Đất rừng đặc dụng có tác dụng bảo tồn hoang dã thiên nhiên của quốc gia, bảo vệ các loài vật quý hiếm. Không chỉ động vật, thực vật cũng được bảo tồn, tránh tình trạng tuyệt chủng. Rừng đặc dụng tuân theo mẫu chuẩn hệ sinh thái, đảm bảo đủ yếu tố cần thiết. Ngoài ra, đất rừng đặc dụng còn giữ và bảo vệ di tích lịch sử quốc gia, duy trì các địa danh nổi tiếng. Ngoài ra, loại đất này còn được sử dụng cho nghiên cứu khoa học. Hiện nay, rừng đặc dụng phần lớn đã phát triển thành khu du lịch để khách hàng tham quan, nghỉ ngơi và thư giãn.

3. Phân loại rừng đặc dụng:

Rừng đặc dụng bao gồm các loại rừng như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng văn hóa – lịch sử – môi trường.

Khu bảo tồn thiên nhiên.

Vùng đất này được hình thành tự nhiên để bảo vệ một hoặc nhiều hệ sinh thái. Nó phải đáp ứng các yêu cầu sau: là vùng đất tự nhiên với mẫu chuẩn của hệ sinh thái cơ bản hoặc ít bị tác động bởi con người, hoặc là những khu rừng có giá trị văn hóa và du lịch cao; có diện tích đủ rộng để chứa một hoặc nhiều hệ sinh thái mà không bị ảnh hưởng bởi tác động xấu từ con người; giao thông thuận lợi; tỷ lệ diện tích bảo tồn hệ sinh thái phải từ 70% trở lên.

Khu bảo tồn tự nhiên.

Khu bảo tồn thiên nhiên, còn được gọi là khu bảo toàn loài sinh cảnh và khu dự trữ tự nhiên, là một vùng đất tự nhiên được thiết lập với mục đích bảo vệ diễn thế tự nhiên. Để được coi là khu bảo tồn thiên nhiên, nơi đó phải đáp ứng những yêu cầu sau: đó là một vùng đất tự nhiên với dự trữ tài nguyên thiên nhiên lớn, đặc biệt là có giá trị đa dạng sinh học cao; nơi đó có sự hiện diện của những loài động vật hoang dã quý hiếm hoặc nơi có sự sống của những loài động và thực vật đặc hữu; nơi đó có giá trị cao về giáo dục, khoa học và du lịch; nơi đó có diện tích đủ rộng để chứa ít nhất một hệ sinh thái và tỷ lệ cần bảo tồn lớn hơn 70%.

Khu rừng văn hoá – lịch sử – môi trường.

Đây là một vùng địa lý đặc biệt, nổi tiếng với những cảnh quan lịch sử và văn hóa đáng giá. Nơi đây được tạo ra với mục đích phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch và nghiên cứu. Vùng này bao gồm các khu vực có di tích lịch sử và văn hóa quan trọng được công nhận ở trong và ngoài nước, cũng như các khu vực nổi tiếng với cảnh quan tuyệt đẹp tại bờ biển, các đảo và đất liền.

4. Một vài quy định về rừng đặc dụng:

Nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng đặc biệt.

Theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, về việc phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, nguyên tắc được áp dụng như sau:

Bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan khu rừng khi phát triển và sử dụng rừng đặc dụng.

Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên cần được phân chia rõ ràng thành các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái, dịch vụ – hành chính và vùng đệm.

Mọi hoạt động trong khu rừng đặc dụng phải được chủ rừng cho phép và tuân theo quy chế quản lý rừng.

Căn cứ vào Điều 137 của Luật đất đai năm 2013, rừng bảo vệ được quy định:

“Mục 137. Đất rừng đặc biệt.

1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được nhà nước nhượng đất rừng đặc dụng để thực hiện công tác quản lý và bảo vệ theo các quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, đất này cũng có thể được sử dụng cho mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

2. Tổ chức quản lý giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa thể chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.

3. Để bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình và cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó.

4. Quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng cho mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm trong lĩnh vực lâm nghiệp hoặc kết hợp với quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và có thể kết hợp sử dụng đất cho mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

5. Tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực hợp tác kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan quản lý rừng đặc biệt.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Lâm nghiệp 2017, được quy định như sau:

“1. Quy định về tổ chức quản lý rừng đặc dụng như sau:.

Ban quản lý rừng đặc dụng được thành lập cho các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài-sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan có diện tích từ 3.000 ha trở lên.

Nếu trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha, thì sẽ thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn.

B) Khu rừng được giao cho tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia và rừng giống quốc gia để tổ chức quản lý.

Căn cứ theo Điều 50 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 có quy định như sau:

“Mục 50. Tổ chức quản lý rừng đặc biệt.

1. Ban quản lý là tổ chức sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để quản lý các khu rừng đặc dụng như vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.

2. Các khu rừng đặc dụng được coi là khu bảo vệ cảnh quan, và cơ quan nhà nước có quyền thành lập Ban quản lý. Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý, tổ chức kinh tế có thể thuê rừng để phát triển các hoạt động cảnh quan, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

3. Các khu rừng đặc biệt được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và thực nghiệm khoa học sẽ được quản lý trực tiếp bởi tổ chức chuyên về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và giảng dạy về lâm nghiệp.

Trong khu bảo vệ cảnh quan và phân khu dịch vụ – hành chính của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, việc khai thác lâm sản được tiến hành.

Quy định về khai thác lâm sản yêu cầu tuân thủ quy chế quản lý rừng, đảm bảo không gây hại đến mục tiêu bảo tồn và cảnh quan của khu rừng. Cụ thể, chỉ được khai thác cây gỗ đã chết, gãy đổ và thực vật rừng ngoài gỗ, trừ những loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ về Chế độ quản lý, bảo vệ các loài này. Ngoài ra, việc săn, bắt, bẫy các loài động vật rừng cũng bị nghiêm cấm.

Các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc biệt.

Các hoạt động nghiên cứu khoa học và dịch vụ nghiên cứu khoa học được tiến hành trong khu rừng đặc dụng theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả của các hoạt động này sẽ được báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên.

Các quy định sau đây phải được tuân thủ trong việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, và thực tập của cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh và sinh viên trong nước:

Kế hoạch hoạt động trong rừng đặc dụng đã được Ban quản lý khu rừng đặc dụng chấp thuận.

Tuân thủ các quy định nội quy khu rừng và tuân theo hướng dẫn, kiểm tra từ Ban quản lý khu rừng đặc dụng; tuân thủ các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về giống cây trồng, pháp luật về giống vật nuôi và các quy định pháp luật liên quan.

Thông báo kết quả hoạt động cho Ban quản lý vườn quốc gia.

Các quy định về việc nghiên cứu khoa học của cơ quan, nhà khoa học và sinh viên nước ngoài bao gồm những điều sau đây:

Có kế hoạch hoạt động trong rừng đặc dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Ban quản lý khu rừng đặc dụng chấp thuận.

Việc sưu tầm mẫu vật sinh vật rừng tại các khu rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế quản lý rừng.

– Hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái – môi trường trong rừng đặc dụng.

Cần có sự phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để tổ chức hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái trong khu rừng đặc dụng.

Các hoạt động phải tuân theo các quy định về quản lý rừng, nội quy bảo vệ khu rừng, pháp luật du lịch, pháp luật di sản văn hóa, pháp luật bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật liên quan khác.

– Ổn định đời sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng và vùng đệm của khu rừng đặc dụng.

Không được chuyển đến rừng đặc dụng từ nơi khác.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng cần tạo dự án di dân và tái định cư để được cơ quan nhà nước phê duyệt. Mục tiêu của dự án là di dân khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

Khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, chưa thể di dời dân, ban quản lý khu rừng đặc dụng đã chuyển giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân nhằm bảo vệ rừng.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng đã tiến hành phân khu phục hồi sinh thái để bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng cho hộ gia đình và cá nhân tại chỗ.

Về phần vùng đệm của khu rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể ủy quyền cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng trong khu vực này để sử dụng theo quy chế quản lý rừng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button